UN 0030 – Detonators, electric † for blasting

Định nghĩa về số UN?

UN code còn được gọi là số UN hoặc UN ID là số gồm bốn chữ số xác định nguy hiểm của chất (chẳng hạn như chất nổ, chất lỏng dễ cháy, chất độc hại, v.v.).Số UN nằm trong khoảng từ UN0001 đến khoảng UN3600 và được chỉ định bởi ủy ban chuyên gia về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm của Liên hợp quốc (UNCTDG).

UN 0030 – Detonators, electric † for blasting

UN 0030  là mã số định danh cho “ — “Kíp nổ, phát sáng bằng điện”.

  • Đây là loại hàng hóa nguy hiểm thuộc nhóm 1 của hệ thống phân loại Liên Hợp Quốc, với mức độ nguy hiểm cháy nổ thuộc phân nhóm 1.1B.

Ví dụ: Một số mặt hàng, chẳng hạn như ngòi nổ để nổ, cụm ngòi nổ để nổ và mồi, loại nắp, mặc dù chúng không chứa chất nổ chính.

UN 0030 - Detonators, electric † for blasting
UN 0030 – Detonators, electric † for blasting

Phân Loại và Yêu Cầu

  • Tên chính thức: “Detonators, electric † for blasting.
  • Mã số UN: 0030
  • Nhóm nguy hiểm: 1 (Chất và vật liệu nổ).
  • Phân nhóm: 1.1B (Chất nổ).

 

UN / ID No. Proper Shipping  Name Class Or Div (Sub Hazard Hazard Label (s) PG Passenger and Cargo Aircraft Cargo Aircraft Only S.P.See
4.4
ERG
Code
EQ Pkg Inst Max Net  Qty/Pkgs Pkg Inst Max Net Qty/Pkgs
0030 Detonators, electric † for blasting 1.1B   Forbidden Forbidden 1L

Thông Tin Đóng Gói (Packing Information)

Nhóm Đóng Gói (Packing Group)

  • UN 0030 chưa có nhóm đóng gói. Tuy nhiên UN 0030 sẽ được đóng gói theo quy định đóng gói P131 (Packing Instructions) trong các trường hợp vận chuyển riêng biệt.

UN 0030 trên tàu PAX và CAO

  • UN 0030 là hàng nguy hiểm đều bị cấm hoàn toàn trên cả tàu PAX cũng như tàu CAO..
  • Tuy nhiên, UN 0030 có thể được vận chuyển riêng dưới một đơn vị chuyên biệt nào đó, ví dụ như Quân đội,….

Làm thế nào để chuẩn bị vận chuyển cho một lô hàng nguy hiểm (DG)?

Đối với một lô hàng DG đi được, cần cung cấp các chứng từ, giấy tờ sau:

1. Phiếu gửi.

2. Invoice & packing list.

3. Giấy ủy quyền của người gửi cho công ty cung cấp dịch vụ làm thủ tục (giấy ủy quyền có đóng dấu đỏ của công ty).

4. Bản phân tích thành phần hóa học (MSDS)

MSDS có đủ 16 mục, đóng dấu giáp lai vào bảng phân tích thành phần.

5. Kê khai tờ khai hàng hóa nguy hiểm của người gửi hàng:

Trừ trường hợp được quy định bởi IATA, “Tờ khai hàng hóa nguy hiểm của người gửi hàng” được yều cầu và phải được hoàn thành cho mỗi lô hàng DG bởi một người đã được cấp chứng chỉ về qui định hàng hóa nguy hiểm do IATA cấp.

6. Yêu cầu đối với bao bì, thùng chứa, Đóng gói, nhãn mác.

  • Hàng nguy hiểm không thể vận chuyển trong bao bì bình thường, nó phải được làm theo qui định đóng gói của IATA .
  • Bao bì, thùng chứa hàng nguy hiểm phải có nhãn hàng hoá theo quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa và các quy định hiện hành về ghi nhãn hàng hóa là hóa chất nguy hiểm.
UN 0030 - Detonators, electric † for blasting
UN 0030 – Detonators, electric † for blasting

Vì sao phải hiểu rõ các số UN trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm?

Vận chuyển hàng nguy hiểm là 1 trong những công việc được sự quan tâm lớn từ các cơ quan thẩm quyền và có chức năng. Vì vậy việc vận chuyện các mặt hàng này cần tuân thủ theo các Nghị Định của Thủ tướng chính phủ về nhiều mặt bao gồm: phương tiện, giấy phép, quy định, ký hiệu, cách đóng gói, hiểu rõ các định nghĩa, tên gọi, phân loại, … để đảm bảo biện pháp phòng cháy chữa cháy, đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển cho cả người vận chuyển, người sở hữu sản phẩm, người tham gia giao thông cũng như để bảo vệ môi trường.

Kết Luận

Số UN 0030 đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và vận chuyển an toàn các loại hàng hóa nguy hiểm. Hiểu rõ và tuân thủ các quy định liên quan là điều cần thiết để đảm bảo an toàn cho mọi người và bảo vệ môi trường.

LƯU Ý QUAN TRỌNG:

Các hàng hóa liên quan về vũ khí đạn dược đa số bị cấm vận chuyển với số lượng lớn, pháp luật Việt Nam hiện hành cấm vận chuyển vũ khí, đạn dược, công cụ hỗ trợ trái phép.

Ngoài ra, DG Shipping có nhận vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không và đa phương thức từ:

  • Các sân bay: Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Vinh, Thanh Hóa, Đồng Hới, Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Cam Ranh, ….
  • Các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Hà Giang, Lạng Sơn, Phú Thọ, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Điện Biên, Hòa Bình, Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Yên Bái, Hà Tĩnh, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Bình Thuận, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh, TP. Hồ Chí Minh, An Giang, Bạc Liêu,Bến Tre, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang,Trà Vinh, Vĩnh Long, ….

Đến các quốc gia như:

ĐỌC THÊM:

Một số lưu ý vận chuyển hàng nguy hiểm từ Việt Nam đi New Zealand

Những điều cần biết về các mặt hàng nguy hiểm

 

5/5 - (1 bình chọn)